Communication Unit 6: Folk tales

Phần Communication hướng dẫn bạn học cách giới thiệu cũng như xây dựng bài nói về chủ đề Folk tales. Hơn nữa đó là phần đưa ra gợi ý giải bài tập trong sách giáo khoa. Thông qua đó giúp bạn học hiểu bài và nắm rõ kiến thức hơn.

Communication Unit 6: Folk tales

EXTRA VOCABULARY

  • Granny           : bà
  • Scream           : tiếng hét
  • Swallowed     : nuốt

1.

a. Look at the pictures. Then put the parts of the fairy tale in order. (Nhìn vào bức tranh. Sau đó sắp xếp các phần của câu chuyện theo trình tự đúng.)

  • 1 – h : Little Red Riding hood lived in a wood. One day, she went to visit her granny.
    Cô Bé Quàng Khăn Đỏ sống trong một khu rừng. Một ngày nọ, cô đi thăm bà cô ấy.
  • 2 – a : When she was picking some flowers on the side of the path, she met a wicked wolf. He asked, “Where are you going?” . “I’m going to see my grandmother”, she said.
    Khi cô ấy đang hái hoa trên vệ đường, cô ấy gặp một con sói gian ác. Nó hỏi “Cô đang đi đâu thế?”. Cô gái nói: “Tôi đang đi thăm bà của tôi.”
  • 3 – e : So the wolf had a plan. He ran to Granny’s house and swallowed Granny. He got into Granny’s bed.
    Vì vậy con sói lập một kế hoạch. Nó chạy đến nhà bà và nuốt bà vào bụng. Nó đi vào giường bà.
  •  4 – f : A little later, Little Red Riding Hood reached the house. She looked at the wolf and said, “Granny, what big eyes you have!” . “All the better to see you with!” he replied.
    Một lúc sau, cô bé quàng khăn đỏ đến nhà. Cô ấy nhìn vào con sói và nen “Bà ơi, bà có đôi mắt thật to!, nó trả lời “Để nhìn con thật rõ đấy con!”.
  • 5 – d : Then, she said, “Granny, what big ears you have!” . “All the better to hear you with!” he replied.
    Sau đó cô ấy nói: “Bà ơi, cái tai của bà thật to!”, nó trả lời: “Để nghe con rõ hơn đó!”.
  • 6 – c : Finally, she said, “Granny, what big teeth you have!” . “All the better to eat you with” shouted the wolf.
    Cuối cùng cô ấy nói: “Bà ơi, răng bà thật to!”, con sói hét lên: “Để ăn thịt con đấy".
  • 7 – b : A woodcutter was working in the woods. He heard a loud scream and ran to the house.
    Người tiều phu đang làm việc trong rừng. Ông nghe tiếng hét lớn và chạy về phía ngôi  nhà.
  • 8 – g : He hit the wolf on the head. The wolf opened his mouth wide and shouted and Granny jumped out. The wolf ran away.
    Ông ấy đánh vào đầu con sói. Con sói mở to miệng ra và la hét và bà nhảy ra. Con sói chạy biến đi.

b. Work in pairs. Compare your answers with a partner’s. Discuss any differences. (Làm việc theo cặp. So sánh câu trả lời của bạn với của bạn khác. Thảo luận về sự khác nhau.)

2. Work in groups. In turn, retell the fairy tale to your group members in your own words. Choose the best storyteller in your group. (Thực hành theo nhóm. Lần lượt kể lại câu chuyện cổ tích này cho các thành viên trong nhóm bằng từ ngữ của chính bạn. Chọn người kể chuyện hay nhắt trong nhóm.)

Once upon a time, there was a little girl who lived in a village near the forest.  Whenever she went out, the little girl wore a red riding cloak, so everyone in the village called her Little Red Riding Hood.

One day, Little Red Riding Hood's mother gave her a bread basket to take to her sick granny. When she was picking up flowers in the side of the road, a wolf appeared and asked her where she was going. She replied she was bringing the basket to Granny. After knowing that, the wolf ran ahead of her and gobbled up Grandma. Then he dressed in her clothes waiting for Red Riding Hood to arrive. However, Red Riding Hood didn't know this and entered the house. She saw her grandma and realized something odd because her grandmother looked strange. That was when the wolf ate her as well! Luckily, a woodcutter heard the scream and ran the house to save Little Red Riding Hood and her grandma. 

Finally, the wolf ran away into the forest. Little Red Riding Hood and her Grandmother had a nice lunch and a long chat.

Dịch:

Ngày xửa ngày xưa, có một cô bé sống trong một ngôi làng gần một cánh rừng. Bất cứ lúc nào cô bé đi ra ngoài cô đều khoác một chiếc khăn đỏ, vì vậy mọi người trong làng gọi cô là cô bé quàng khăn đỏ.

Một ngày nọ, mẹ của cô bé quàng khăn đỏ đưa cô một giỏ bánh mì để mang sang cho bà đang bị ốm. Khi cô đang hái hoa bên đường, một con sói xuất hiện và hỏi cô bé đang đi đâu. Cô bé trả lời rằng cô đang mang giỏ bánh mì cho bà. Sau khi biết được điều đó, con sói chạy đi trước cô và ăn thịt người bà. Sau đó, nó mặc quần áo của bà đợi cô bé quàng khăn đỏ đến. Tuy nhiên, cô bé quàng khăn đỏ không biết điều đó và cô bước vào nhà. Cô nhìn thấy bà của mình và nhận thấy có gì đó bất thường bởi vì bà của cô trong rất lạ. Đó cũng là lúc con sói ăn thịt luôn cả cô bé. May mắn thay, một bác tiều phu nghe thấy tiếng hét và chạy đến ngôi nhà để cứu cô bé quàng khăn đỏ và bà của cô ấy.

Cuối cùng, con sói chạy biến vào rừng. Cô bé quàng khăn đỏ và bà có một bữa trưa ngon miệng và nói chuyện rất lâu.

3. Work in groups. Discuss and write an ending for the fairy tale. Share with other groups. (Thực hành theo nhóm. Thảo luận và viết một cái kết cho câu chuyện cổ tích này. Chia sẻ kết quả với các nhóm khác.)

The wolf follows Little Red Riding Hood to her grandmother's house. The wolf knocks at the door and asks for some food because she's hungry and pregnant. Grandma kindly feeds the wolf and that night the wolf gives birth to six pups. The grandma shelters the wolf and her litter and in return the wolf raises her pups to protect the grandma in her senior years, like service dogs. The wolf family also keeps an eye on Little Red while she grows up and chases away any bad boyfriends who come knocking at Red's door. Eventually a nice, hardworking young man with a male wolf meets and marries Little Red. The wolves begin their own family and everyone lives happily ever after.

Dịch:

Con sói theo cô bé quàng khăn đỏ đến nhà bà. Con sói gõ cửa và hỏi xin chút đồ ăn vì nó rất đói và đang mang bầu. Người bà tốt bụng cho con sói ăn và đêm đó con sói sinh ra 6 con sói con. Người bà cho con sói chỗ ở và để đáp lại, con sói nuôi lũ con để bảo vệ người bà trong những năm cuối đời, giống như những chú chó nghiệp vụ. Gia đình sói cũng chăm sóc cô bé quàng khăn đỏ khi cô lơn lên và xua đuổi những người bạn trai xấu- người mà gõ cửa nhà cô bé. Cuối cùng một chàng trai trẻ tốt bụng và chăm chỉ cùng một con sói đực đã gặp và cưới cô bé. Những con sói bắt đầu xây dựng tổ ấm của chính chúng. Từ đó, mọi người sống hạnh phúc bên nhau.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác

Tiếng anh 8 mới - tập 1

Unit 1: Leisure ativities

Unit 2: Life in the countryside

Unit 3: Peoples in Viet Nam

Unit 4: Our customs and traditions

Unit 5: Festivals in Viet Nam

Unit 6: Folk tales

Tiếng anh 8 mới - tập 2

Unit 7: Pollution

Unit 8: English speaking countries

Unit 9: Natural disasters

Unit 10: Communication

Unit 11: Science and Technology

Unit 12: Life on other planets