Bài tập luyện tập Toán 4 kết nối bài 62: Luyện tập chung
Câu hỏi và bài tập tự luận luyện tập ôn tập bài 62: Luyện tập chung. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Toán 4 Kết nối tri thức. Kéo xuống để tham khảo thêm
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Tính
a) $\frac{3}{4}$ + $\frac{2}{3}$ b) $\frac{3}{5}$ + $\frac{7}{10}$ c) $\frac{1}{4}$ + $\frac{7}{6}$
Giải:
a) $\frac{3}{4}$ + $\frac{2}{3}$ = $\frac{9}{12}$ + $\frac{8}{12}$ = $\frac{7}{12}$
b) $\frac{3}{5}$ + $\frac{7}{10}$ = $\frac{6}{10}$ + $\frac{7}{10}$ = $\frac{13}{10}$
C) $\frac{1}{4}$ + $\frac{7}{6}$ = $\frac{3}{12}$ + $\frac{14}{12}$ = $\frac{17}{12}$
Câu 2: Tính
a) $\frac{2}{3}$ - $\frac{2}{7}$ b) $\frac{3}{4}$ - $\frac{5}{12}$ c) $\frac{5}{6}$ - $\frac{2}{9}$
Giải:
a) $\frac{2}{3}$ - $\frac{2}{7}$ = $\frac{14}{21}$ - $\frac{6}{21}$ = $\frac{8}{21}$;
b) $\frac{3}{4}$ - $\frac{5}{12}$ = $\frac{9}{12}$ - $\frac{5}{12}$ = $\frac{4}{12}$ = $\frac{1}{3}$;
c) $\frac{5}{6}$ - $\frac{2}{9}$ = $\frac{15}{18}$ - $\frac{4}{18}$ = $\frac{11}{18}$
Câu 3: Thực hiện các phép tính sau (rút gọn kết quả nếu có thể):
a) $\frac{5}{9}$ + $\frac{2}{9}$
b) $\frac{5}{3}$ + $\frac{3}{7}$
c) $\frac{7}{15}$ - $\frac{2}{5}$
Giải:
a) $\frac{5}{9}$ + $\frac{2}{9}$ = $\frac{5+2}{9}$ = $\frac{7}{9}$
b) $\frac{3}{5}$ + $\frac{3}{7}$ = $\frac{21}{35}$ + $\frac{15}{35}$ = $\frac{21+15}{35}$ = $\frac{36}{35}$
c) $\frac{7}{15}$ - $\frac{2}{5}$ = $\frac{7}{15}$ - $\frac{6}{15}$ = $\frac{1}{15}$
Câu 4: Thực hiện phép tính
a) 6 - $\frac{5}{7}$
b) $\frac{2}{3}$ - $\frac{1}{12}$ + $\frac{3}{4}$
c) $\frac{11}{3}$ - 2 - $\frac{1}{5}$
Giải:
a) 6 - $\frac{5}{7}$ = $\frac{42}{7}$ - $\frac{5}{7}$ = $\frac{37}{7}$
b) $\frac{2}{3}$ - $\frac{1}{12}$ + $\frac{3}{4}$ = $\frac{8}{12}$ - $\frac{1}{12}$ + $\frac{9}{12}$ = $\frac{8-1+9}{12}$ = $\frac{16}{12}$ = $\frac{4}{3}$
c) $\frac{11}{3}$ - 2 - $\frac{1}{5}$ = $\frac{55}{15}$ - $\frac{30}{15}$- $\frac{3}{15}$ = $\frac{55-30-3}{15}$ = $\frac{22}{15}$
Câu 5: Số thích hợp để điền vào chỗ chấm $\frac{2}{5}$ + $\frac{3}{5}$ là:
Giải:
$\frac{2}{5}$ + $\frac{3}{5}$ = $\frac{5}{5}$ = 1
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Tính
a) 2+ $\frac{5}{7}$; b) $\frac{13}{5}$ - 2; c) 3 - $\frac{3}{8}$
Giải:
a) 2 + $\frac{5}{7}$ = $\frac{14}{7}$ + $\frac{5}{7}$ = $\frac{19}{7}$
b) $\frac{13}{5}$ - 2 = $\frac{13}{5}$ - $\frac{10}{5}$ = $\frac{3}{5}$
c) 3 - $\frac{3}{8}$ = $\frac{24}{8}$ - $\frac{3}{8}$ = $\frac{21}{8}$
Câu 2: Thực hiện phép tính
a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{3}$ + $\frac{1}{6}$;
b) $\frac{5}{12}$ + $\frac{5}{6}$ - $\frac{3}{4}$;
c) 1 - ($\frac{1}{5}$ + $\frac{1}{2}$)
Giải:
a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{3}$ + $\frac{1}{6}$ = $\frac{3}{6}$ + $\frac{2}{6}$ + $\frac{1}{6}$ = $\frac{6}{6}$ = 1
b) $\frac{5}{12}$ + $\frac{5}{6}$ - $\frac{3}{4}$ = $\frac{5}{12}$ + $\frac{10}{12}$ - $\frac{9}{12}$ = $\frac{6}{12}$ = $\frac{1}{2}$
c) 1 - ($\frac{1}{5}$ + $\frac{1}{2}$) = 1 - ($\frac{2}{10}$ + $\frac{5}{10}$) = 1 - $\frac{7}{10}$ = $\frac{10}{10}$ - $\frac{7}{10}$ = $\frac{3}{10}$
Câu 3: Tìm x biết:
a) $\frac{4}{7}$ + x = $\frac{5}{8}$
b) $\frac{2}{5}$ + x = 2 - $\frac{3}{4}$
Giải:
a) $\frac{4}{7}$ + x = $\frac{5}{8}$
x = $\frac{5}{8}$ - $\frac{4}{7}$
x = $\frac{35}{56}$ - $\frac{32}{56}$ = $\frac{3}{56}$
b) $\frac{2}{5}$ + x = 2 - $\frac{3}{4}$
x = 2 - $\frac{3}{4}$ - $\frac{2}{5}$
x = $\frac{40}{20}$ - $\frac{15}{20}$ - $\frac{8}{20}$
x = $\frac{17}{20}$
Câu 4: Tìm x biết:
a) x - $\frac{2}{9}$ = $\frac{28}{45}$
b) x - $\frac{1}{5}$ = $\frac{11}{12}$ - $\frac{2}{3}$
Giải:
a) x - $\frac{2}{9}$ = $\frac{28}{45}$
x = $\frac{28}{45}$ + $\frac{2}{9}$
x = $\frac{28}{45}$ + $\frac{10}{45}$ = $\frac{38}{45}$
b) x - $\frac{1}{5}$ = $\frac{11}{12}$ - $\frac{2}{3}$
x = $\frac{11}{12}$ - $\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{5}$
x = $\frac{55}{60}$ - $\frac{40}{60}$ + $\frac{12}{60}$
x = $\frac{27}{60}$ = $\frac{9}{20}$
Câu 5: Trong các con gấu dưới đây, con gấu nào có khối lượng bằng tổng khối lượng của hai con gấu còn lại?
Giải:
Có $\frac{1}{5}$ + $\frac{1}{10}$ = $\frac{2}{10}$ + $\frac{1}{10}$ = $\frac{3}{10}$
Vậy gấu nâu có khối lượng bằng tổng khối lượng của gấu đen và gấu ngựa
Câu 6: Tính hiệu
a) 1 - $\frac{1}{2}$ b) 1 - $\frac{3}{10}$ c) 3 - $\frac{1}{3}$
Giải:
a) 1 - $\frac{1}{2}$ = $\frac{2}{2}$ - $\frac{1}{2}$ = $\frac{1}{2}$
b) 1 - $\frac{3}{10}$ = $\frac{10}{10}$ - 1 - $\frac{3}{10}$ = $\frac{7}{10}$
c) 3 - $\frac{1}{3}$ = $\frac{9}{3}$ - $\frac{1}{3}$ = $\frac{8}{3}$
3. VẬN DỤNG (5 CÂU)
Câu 1: Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) $\frac{2}{9}$ + $\frac{1}{5}$ + $\frac{7}{9}$ + $\frac{4}{5}$
b) $\frac{1}{12}$ + $\frac{3}{16}$ + $\frac{5}{12}$ + $\frac{5}{16}$
Giải:
a) $\frac{2}{9}$ + $\frac{1}{5}$ + $\frac{7}{9}$ + $\frac{4}{5}$ = ($\frac{2}{9}$ + $\frac{7}{9}$) + ($\frac{1}{5}$ + $\frac{4}{5}$) = 1 + 1 = 2
b) $\frac{1}{12}$ + $\frac{3}{16}$ + $\frac{5}{12}$ + $\frac{5}{16}$ = ($\frac{1}{12}$ + $\frac{5}{12}$) + ($\frac{3}{16}$ + $\frac{5}{16}$) = $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{2}$ = 1
Câu 2: Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm:
a) $\frac{3}{4}$ - $\frac{1}{2}$ ... $\frac{1}{6}$
b) $\frac{3}{8}$ + $\frac{2}{5}$ ... $\frac{1}{4}$ + $\frac{9}{20}$
c) $\frac{5}{4}$ + $\frac{1}{2}$ -1 ... $\frac{3}{4}$ - $\frac{2}{15}$ + $\frac{9}{30}$
Giải:
a) $\frac{3}{4}$ - $\frac{1}{2}$ = $\frac{3}{4}$ - $\frac{2}{4}$ = $\frac{3}{12}$
$\frac{1}{6}$ = $\frac{2}{12}$
Do 3>2 nên $\frac{3}{4}$ - $\frac{1}{2}$ > $\frac{1}{6}$
b) $\frac{3}{8}$ + $\frac{2}{5}$ = $\frac{15}{40}$ + $\frac{16}{40}$ = $\frac{31}{40}$
$\frac{1}{4}$ + $\frac{9}{20}$ = $\frac{5}{20}$ + $\frac{9}{20}$ = $\frac{14}{20}$ = $\frac{28}{40}$
Do 31>28 nên $\frac{3}{8}$ + $\frac{2}{5}$ > $\frac{1}{4}$ + $\frac{9}{20}$
c) $\frac{5}{4}$ + $\frac{1}{2}$ -1 = $\frac{5}{2}$ + $\frac{2}{4}$ - $\frac{4}{4}$ = $\frac{2}{4}$ = $\frac{30}{60}$
$\frac{3}{4}$ - $\frac{2}{15}$ + $\frac{9}{30}$ = $\frac{45}{60}$ - $\frac{8}{60}$ + $\frac{18}{60}$ = $\frac{55}{60}$
Do 30 < 50 nên $\frac{5}{4}$ + $\frac{1}{2}$ -1 < $\frac{3}{4}$ - $\frac{2}{15}$ + $\frac{9}{30}$
Câu 3: Một cửa hàng buổi sáng bán được 3/17 tổng số mét vải, buổi chiều bán được nhiều hơn buổi sáng 1/34 tổng số mét vải. Hỏi số mét vải còn lại chiếm bao nhiêu phần tổng số mét vải của cửa hàng đó?
Giải:
Buổi chiều cửa hàng bán được số phần mét vải là:
$\frac{3}{17}$ + $\frac{1}{34}$ = $\frac{7}{34}$ (tổng số mét vải)
Cả ngày cửa hàng bán được số phần mét vải là:
$\frac{7}{34}$ + $\frac{3}{17}$ = $\frac{13}{34}$ (tổng số mét vải)
Cửa hàng còn lại số phần mét vải là:
1 - $\frac{13}{34}$ = $\frac{21}{34}$ (tổng số mét vải)
Đáp số: $\frac{21}{34}$ tổng số mét vải
Câu 4: Có ba bể chứa đầy nước, sau đó đổ một số nước đã được dùng ở mỗi bể như hình dưới đây. Chọn phép tính phù hợp để tính số nước còn lại trong mỗi bể
Giải:
Bể 1 – B
Bể 2 – C
Bể 3 – A
Câu 5: Bếp nhà Liên có 1 lọ đựng đầy đường trắng. Trong hai tuần, gia đình Liên lần lượt dùng hết 1/2 và 1/4 lọ đường. Hỏi số đường còn lại bằng bao nhiêu phần lọ đường?
Giải:
Trong hai tuần, gia đình Liên dùng hết số đường là:
$\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{4}$= $\frac{3}{4}$ (lọ)
số đường còn lại là: 1 - $\frac{3}{4}$ = $\frac{1}{4}$ (lọ)
Câu 6: Mỗi tiết học kéo dài 2/3 giờ. Giữa hai tiết học, học sinh được nghỉ 1/6 giờ. Hỏi thời gian một tiết học và giờ nghỉ kéo dài trong bao lâu?
Giải:
thời gian một tiết học và giờ nghỉ kéo dài trong số giờ là:
$\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{6}$ = $\frac{4}{6}$ + $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$(giờ)
Bình luận