Giải vở BT vật lí 8 bài: Vận tốc
Hướng dẫn giải vở BT vật lí lớp 8 bài: Vận tốc. Ngoài việc cung cấp kiến thức và hướng dẫn giải bài tập trong sgk. Tech12h sẽ hướng dẫn các bạn học sinh giải các bài tập trong vở BT. Hi vọng các bạn sẽ nắm được bài tốt hơn.
A. Học theo sgk
I. Vận tốc là gì
C1. Để biết ai chạy nhanh, ai chạy chậm cần so sánh thời gian mà họ chạy hết 60m cho cùng quãng đường chạy.
Từ cột 2, 3 của bảng 2.1 có thể xếp hạng chạy nhanh, chậm cho từng học sinh vào cột 4. Kết quả như sau:
Thứ 1: Đào Việt Hùng.
Thứ 2: Trần Bình.
Thứ 3: Nguyễn An.
Thứ 4: Phạm Việt.
Thứ 5: Lê Văn Cao.
C2. Quãng đường chạy được trong mỗi giây
BẢNG 2.1
Số thứ tự | Họ và tên học sinh | Xếp hạng | Quãng đường chạy trong 1 giây |
1 | Nguvễn An | 3 | 6,000 m/s |
2 | Trần Bình | 2 | 6,316 m/s |
3 | Lê Văn Cao | 5 | 5,454 m/s |
4 | Đào Việt Hùng | 1 | 6,667 m/s |
5 | Phạm Việt | 4 | 5,714 m/s |
Kết luận: Vận tốc được biểu thị bằng quãng đường chạy được trong 1 giây.
C3. Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh, chậm của chuyển động.
Độ lớn của vận tốc được tính bằng quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
II. Công thức tính vận tốc
v = $\frac{s}{t}$, trong đó: v là vận tốc, s là quãng đường đi được, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
III. Đơn vị vận tốc
C4.
BẢNG 2.2
Đơn vị chiều dài | m | m | km | km | cm |
Đơn vị thời gian | s | phút | h | g | s |
Đơn vị vận tốc | m/s | m/ph | km/h | km/s | cm/s |
IV. Tốc kế
C5. a) Vận tốc của một ô tô là 36 km/h cho biết trong một giờ, ô tô đi được 36km.
Vận tốc của một người đi xe đạp là 10,8 km/h cho biết trong một giờ, người đi xe đạp đi được 10,8km.
Vận tốc của một xe lửa là 10m/s cho biết trong một giây, xe lửa đi được 10m.
b) Để so sánh các chuyển động với nhau thì phải đổi vận tốc của các chuyển động về cùng một đơn vị.
Vận tốc ô tô là:
v1 = 36 km/h = 36000/3600 = 10 m/s.
Vận tốc của xe đạp là:
v2 = 10,8 km/h = 10800/3600 = 3 m/s.
Vận tốc của xe lửa là 10m/s.
Vậy chuyển động của xe lửa là nhanh nhất, người đi xe đạp là chậm nhất.
C6. Vận tốc của tàu tính ra km/h là:
v = $\frac{s}{t} = \frac{81}{1,5} = 54$km/h
Đổi s = 81 km = 81000 m, t = 1,5 giờ = 1,5.3600 = 5400 s
Vận tốc của tàu tính ra m/s:
v = $\frac{s}{t} = \frac{81000}{5400} = 15$m/s
C7. Ta có: 40 phút = $\frac{2}{3}$ giờ
Quãng đường người đó đi được là:
s = v.t = 12.$\frac{2}{3}$ = 8 km
Đáp số: s = 8 km.
C8. Ta có: 30 phút = 0,5 giờ.
Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc bằng đúng quãng đường mà người đó đã đi trong 30 phút.
Quãng đường người đó phải đi là:
s = v.t = 4.0,5 = 2 km.
Ghi nhớ:
- Độ lớn của vận tốc được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian và cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động
- Công thức tính vận tốc:
v = $\frac{s}{t}$
trong đó: s là độ dài quãng đường đi, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
- Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị độ dài và đơn vị thời gian. Đơn vị vận tốc thường được sử dụng là m/s và km/h.
Bình luận