Lý thuyết trọng tâm toán 10 cánh diều bài 4: Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Tổng hợp kiến thức trọng tâm toán 10 cánh diều bài 4: Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

I. VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA HAI ĐƯỜNG THẲNG

HĐ1:

Hai đường thẳng trong mặt phẳng thì cắt nhau hoặc song song hoặc trùng nhau. 

HĐ2:

Trong mặt phẳng toạ độ, cho hai đường thẳng $∆_1, ∆_2$ lần lượt có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$. Khi đó:

a. $∆_1$ cắt $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ không cùng phương.

b. $∆_1$ song song với $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ cùng phương và có một điểm thuộc một đường thẳng mà không thuộc đường thẳng còn lại.

c. $∆_1$ trùng với $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ cùng phương và có một điểm thuộc cả hai đường thẳng đó. 

Kết luận: 

Trong mặt phẳng toạ độ, cho hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ lần lượt có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$. Khi đó

a. $∆_1$ cắt $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ không cùng phương.

b. $∆_1$ song song với $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ cùng phương và có một điểm thuộc một đường thẳng mà không thuộc đường thẳng còn lại.

c. $∆_1$ trùng với $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ cùng phương và có một điểm thuộc cả hai đường thẳng đó. 

Chú ý:

+ $∆_1$ vuông góc với $∆_2$ khi và chỉ khi $\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}$ vuông góc với nhau.

+ Khi xét vị trí tương đối của hai đường thẳng, có thể dựa vào cặp vectơ pháp tuyến của hai đường thẳng đó. 

Ví dụ 1 (SGK – tr82)

Luyện tập 1:  

Ta có: $\overrightarrow{u_1}= (1; 1), \overrightarrow{u_2}= (2; 2)$. Ta thấy: $\overrightarrow{u_2}= 2\overrightarrow{u_1}$.

Chọn điểm $A(1; -2) \in ∆_1$. Thay toạ độ điểm $A$ vào phương trình đường thẳng $∆_2$ ta được: $t_2= \frac{1}{2} => A(1; -2) \in ∆_2$.

Vậy 2 đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ trùng nhau.

Nhận xét:

Cho hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ có phương trình lần lượt là:

$a_1x + b_1y + c_1$ và $a_2x + b_2y + c_2 = 0$

Xét hệ phương trình:

$\left\{\begin{matrix}
a_1x+b_1y+c_1= 0 & & \\
a_2x+b_2y+c_2= 0 & &
\end{matrix}\right.         (I)$

Khi đó

a. $∆_1$ cắt $∆_2$ khi và chỉ khi hệ $(I)$ có nghiệm duy nhất.

b. $∆_1$ song song với $∆_2$ khi và chỉ khi hệ $(I)$ vô nghiệm.

c. $∆_1$ trùng với $∆_2$ khi và chỉ khi hệ $(I)$ có vô số nghiệm. 

Ví dụ 2 (SGK – tr82)

Luyện tập 2:

+ Toạ độ giao điểm của đường thẳng d và ∆1 là nghiệm của hệ phương trình:

$\left\{\begin{matrix}
x+2y-2=0 & & \\
3x-2y+6=0 & &
\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}
x=-1 & & \\
y= \frac{3}{2} & &
\end{matrix}\right.$

Vậy $d$ và $∆_1$ cắt nhau tại một điểm duy nhất.

+ Toạ độ giao điểm của đường thẳng $d$ và $∆_2$ là nghiệm của hệ phương trình:

$\left\{\begin{matrix}
x+2y-2=0 & & \\
x+2y+2=0 & &
\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}
x+2y=2 & & \\
x+2y=-2 & &
\end{matrix}\right.$

Hệ phương trình vô nghiệm. 

Vậy $d$ và $∆_2$ song song với nhau. 

+ Toạ độ giao điểm của đường thẳng $d$ và $∆_3$ là nghiệm của hệ phương trình:

$\left\{\begin{matrix}
x+2y-2=0 & & \\
2x+4y-4=0 & &
\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}
x+2y=2 & & \\
x+2y=2 & &
\end{matrix}\right.$

Hệ phương trình vô số nghiệm. 

Vậy $d$ và $∆_3$ trùng nhau.

II. GÓC GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG

HĐ3:

Hinh 1

 

+ Trong hình 40a, ta có góc $\widehat{A_1}$ là một góc nhọn.

+ Trong hình 40b, ta có 4 góc tại đỉnh $A$ là góc vuông. 

Kết luận:

Hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ cắt nhau tạo thành bốn góc. 

+ Nếu hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ không vuông góc với nhau thì góc nhọn trong bốn góc tạo thành được gọi là góc giữa hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$.

+ Nếu hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ vuông góc với nhau thì ta nói góc giữa hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ bằng $90^{\circ}$.

Góc giữa hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ được kí hiệu là $\widehat{\Delta_1,\Delta_2}$ hoặc $(∆_1, ∆_2)$

Quy ước: 

Khi $∆_1$ song song hoặc trùng với $∆_2$, ta nói góc giữa hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ bằng $0^{\circ}$.

Nhận xét:

Góc giữa hai đường thẳng luôn bé hơn hoặc bằng $90^{\circ}$, tức là $(∆_1, ∆_2) \leq 90^{\circ}$.

HĐ4:  

a. Độ lớn của góc giữa hai đường thẳng $∆_1, ∆_2$ và độ lớn của góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB}$ có thể bằng nhau hoặc bù nhau. 

b.

+ Nếu $(\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB}) \leq 90^{\circ}$ thì $(∆_1, ∆_2) = (\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB})$. Do đó, $\cos (∆_1, ∆_2) = \cos (IA,IB) và cos(IA,IB) 0.

+ Nếu $(\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB}) > 90^{\circ}$ thì $(∆_1, ∆_2) = 180^{\circ} - (\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB})$. Do đó, $\cos (∆_1, ∆_2) = -\cos (\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB})$ và $\cos (\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB}) < 0$.

Từ hai trường hợp trên, ta suy ra $\cos (∆_1, ∆_2) = \left | \cos (\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB}) \right |$

Nhận xét:

Do $(\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}) = (\overrightarrow{IA}, \overrightarrow{IB})$ nên $\cos (∆_1, ∆_2) = \left | \cos (\overrightarrow{u_1}, \overrightarrow{u_2}) \right |= \frac{\left | \overrightarrow{u_1}.\overrightarrow{u_2} \right |}{\left | \overrightarrow{u_1} \right |.\left | \overrightarrow{u_2} \right |}$

HĐ5:

Ta có: 

$\cos (\Delta_1,\Delta_2)= \left | \cos (\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}) \right |= \frac{\left | a_1a_2+b_1b_2 \right |}{\sqrt{a_1^2+b_1^2}.\sqrt{a_2^2+b_2^2}}$

Kết luận:

Trong mặt phẳng toạ độ, cho hai đường thẳng $∆_1$ và $∆_2$ có vectơ chỉ phương lần lượt là $\overrightarrow{u_1}= (a_1; b_1), \overrightarrow{u_2}= (a_2; b_2)$.

Ta có: 

$\cos (\Delta_1,\Delta_2)= \frac{\left | a_1a_2+b_1b_2 \right |}{\sqrt{a_1^2+b_1^2}.\sqrt{a_2^2+b_2^2}}$

Nhận xét:

+ $∆_1 \perp ∆_2 ⟺ a_1a_2 + b_1b_2= 0$

+ Cho hai đường thẳng $\Delta_1$ và $∆_2$ có vectơ pháp tuyến lần lượt là $\overrightarrow{n_1}, \overrightarrow{n_2}$. Ta cũng có:

$\cos (∆_1, ∆_2) = \left | \cos (\overrightarrow{n_1},\overrightarrow{n_2}) \right |= \frac{\left | \overrightarrow{n_1}.\overrightarrow{n_2} \right |}{\left | \overrightarrow{n_1} \right |.\left | \overrightarrow{n_2} \right |}$

Ví dụ 3 (SGK – tr84)

Luyện tập 3:

a. Đường thẳng ∆1; ∆2 lần lượt có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u_1} = (3\sqrt3; 3); \overrightarrow{u_2}= (1; 0)$.

$\cos (∆_1, ∆_2)= = \frac{\left | 3\sqrt3.1+3.0 \right |}{(3\sqrt3)^2+3^2.\sqrt{1^2+0^2}}= \frac{3\sqrt3}{6}=\frac{\sqrt{3}}{2}$

Vậy $(∆_1, ∆_2)= 30^{\circ}$

b. Đường thẳng $∆_1; ∆_2$ lần lượt có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_1} = (2; -1); \overrightarrow{n_2}= (-1;3)$.

$\cos (\Delta_1, ∆_2)= \frac{\left | 2.(-1)+(-1).3 \right |}{\sqrt{2^2+(-1)^2}.\sqrt{(-1)^2+3^2}}= \frac{\sqrt2}{2}$

Vậy $(∆_1, ∆_2)= 45^{\circ}$.

III. KHOẢNG CÁCH TỪ MỘT ĐIỂM ĐẾN MỘT ĐƯỜNG THẲNG

HĐ6:

a. Do $MH$ vuông góc với đường thẳng $∆$ nên ta có vectơ chỉ phương của $MH$ là: $\overrightarrow{u}= (2; 1)$

b. Phương trình tham số của đường thẳng $MH$ đi qua $M(-1; 1)$ có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u}= (2; 1)$ là: 

$\left\{\begin{matrix}
x=-1+2t & & \\
y=1+t & &
\end{matrix}\right.\Leftrightarrow x-2y+3=0$

c. $H$ là giao điểm của $MH$ và đường thẳng $∆$.

Xét hệ phương trình: 

$\left\{\begin{matrix}
x-2y+3=0 & & \\
2x+y-4=0 & &
\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}
x=1 & & \\
y=2 & &
\end{matrix}\right.$

Vậy toạ độ điểm $H$ là: $H(1; 2)$.

Độ dài đoạn thẳng $MH$ là: $MH = \sqrt{(1+1)^2+(2-1)^2}= \sqrt5$

Kết luận:

Trong mặt phẳng toạ độ $Oxy$, cho đường thẳng $∆$ có phương trình $ax + by + c = 0 (a^2 + b^2 > 0)$ và điểm $M(x_0; y_0)$. Khoảng cách từ điểm $M$ đến đường thẳng $∆$, kí hiệu là $d(M, ∆)$, được tính bởi công thức sau: 

$d(M, ∆)= \frac{\left | ax_o+by_o+c \right |}{\sqrt{a^2+b^2}}$

Chú ý: 

Nếu $M \in ∆$ thì $d(M, ∆) = 0$

Ví dụ 4 (SGK – tr 85)

Luyện tập 4:

a. Ta có: 

$∆: \frac{x}{-4}+ \frac{y}{2}= 1 ⟺ x - 2y + 4= 0$

Vậy khoảng cách từ $O$ đến $∆$ là: 

$D(O; ∆) = \frac{\left | 1.0-2.0+4 \right |}{\sqrt{1^2+2^2}} = \frac{4\sqrt5}{5}$

b. Lấy $M(0; 1) \in ∆_1$

$⇒ d(∆_1, ∆_2= d(M, ∆_2)= \frac{\left | 0-1-1 \right |}{\sqrt{1^2+(-1)^2}} = \sqrt2$

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Lý thuyết trọng tâm toán 10 cánh diều bài 4: Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, Nội dung kiến thức toán 10 cánh diều, Tổng hợp kiến thức toán 10 cánh diều bài 4

Bình luận

Giải bài tập những môn khác