Đề thi cuối kì 2 KTPL 11 CTST: Đề tham khảo số 4

Trọn bộ đề thi cuối kì 2 KTPL 11 CTST: Đề tham khảo số 4 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ THI CUỐI KÌ 2 GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO ĐỀ 4

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (5,0 điểm)

    Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

     Câu 1 (0,25 điểm). Những ý nào sau đây nói đúng về quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

A. Cưỡng bức người khác hiến mô, tạng để cứu giúp người khác khi chưa được sự đồng ý của họ

B. Mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm

C. Cố tình trêu chọc, thực hiện các hành động kì lạ trên người khác khi không được sự đồng ý của người đó

D. Đánh người gây ra thương tích nghiêm trọng

     Câu 2 (0,25 điểm). Em hãy cho biết hành vi xâm phạm về chỗ ở của người khác là gì?

A. Là hành vi đến nhà thăm hỏi một người khi họ gặp các tình hình không ổn về sức khỏe

B. Chỉ là những hành vi đột nhập và nhà người khác khi chưa được sự đồng ý của họ

C. Là các hành vi khám xét nhà trái phép, đuổi công dân ra khỏi chỗ ở, chiếm giữ hoặc cản trở trái pháp luật về chỗ ở của người khác

D. Hành vi thực hiện các kiểm tra đảm bảo an toàn về chỗ ở của người khác

     Câu 3 (0,25 điểm). Theo quy định của pháp luật, công dân thực hiện hành vi đe dọa giết người là xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về cái gì?

A. tư cách pháp nhân.

B. hoàn cảnh xuất thân.

C. tính mạng, sức khỏe.

D. thân thế, sự nghiệp.

     Câu 4 (0,25 điểm). Theo quy định của pháp luật, có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm,… của công dân trong trường hợp có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm đó có chứa cái gì?

A. giấy phép lái xe.

B. hợp đồng dân sự.

C. giấy đăng ký kinh doanh.

D. tài liệu liên quan đến vụ án.

     Câu 5 (0,25 điểm). Hành vi nào sau đây không phải tự do ngôn luận?

A. Viết bài cho báo Hoa học trò

B. Viết thư cho hòm thư góp ý

C. Viết thư ra nước ngoài

D. Nói chuyện riêng trong giờ học

     Câu 6 (0,25 điểm). Theo quy định của pháp luật, nhân viên bưu chính vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín của khách hàng khi tự ý thực hiện hành vi nào sau đây?

A. Tính sai cước phí vận chuyển.

B. Đăng ký tài khoản thư điện tử.

C. Công khai nội dung điện tín.  

D. Từ chối gói cước khuyến mại.

     Câu 7 (0,25 điểm). Mọi hành vi vi phạm quyền của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin đều:

A. bị xử phạt hành chính.

B. phải chịu trách nhiệm pháp lý.

C. bị phạt cải tạo không giam giữ.

D. phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.

     Câu 8 (0,25 điểm). Trong trường hợp sau, bạn M đã thực hiện quyền nào của công dân?

Vào ngày lễ, Tết hằng năm, X thường cùng mẹ đi lễ tại ngôi chùa cổ (là di tích lịch sử – văn hoá) ở gần nhà để bày tỏ sự thành kinh của mình và cầu mong những điều tốt đẹp cho bản thân, gia đình, bạn bè.

A. Tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

B. Bình đẳng trước pháp luật.

C. Được bảo hộ danh dự.

D. Tự do ngôn luận.

     Câu 9 (0,25 điểm). Trong tình huống sau, chủ thể nào đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

Do có mâu thuẫn từ việc thanh toán tiền thuê nhà giữa gia đình ông H và anh K, ông H đã khóa trái cửa phòng thuê và giam anh K trong suốt 4 giờ. Anh K gọi điện báo công an đến thì ông H mới mở khóa phòng. Khi công an phường yêu cầu ông H lên phường làm việc thì ông không đi, vì cho rằng mình không làm gì sai phạm.

A. Ông H.

B. Anh K.

C. Ông H và anh K.

D. Công an phường.

     Câu 10 (0,25 điểm). Chỉ được khám xét nhà của người khác khi nào?

A. Khi có quyết định của Tòa án hoặc người phê chuẩn của Viện Kiểm sát

B. Khi nghi ngờ có hành vi phạm lỗi

C. Khi có công văn của Tòa án

D. Khi có công văn của Viện Kiểm sát

     Câu 11 (0,25 điểm). Hành vi nào của chị A trong tình huống sau đã vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?

Chị A và chị P cùng làm việc tại phòng kế toán Công ty M. Một hôm, chị A mượn điện thoại của chị P để gọi điện. Trong lúc chị P ra ngoài, chị A đã tự ý đọc tin nhắn nên biết việc chị P dự định chuyển sang công ty khác. Chị A đã chụp lại thông tin này và báo với anh V (trưởng phòng nhân sự của công ty).

A. Tự ý đọc tin nhắn trong điện thoại của chị P.

B. Dùng điện thoại của chị P khi chưa được sự đồng ý.

C. Chia sẻ dự định chuyển công ty của chị P với người khác.

D. Nói chuyện, giải quyết công việc riêng trong giờ làm việc.

     Câu 12 (0,25 điểm). Hành vi nào sau đây không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?

A. Tự ý đuổi người khác ra khỏi chỗ ở của họ

B. Tự ý khám xét nhà khi chưa có lệnh khám xét của cơ quan có thẩm quyền

C. Xin phép và được sự đồng ý của chủ nhà mời vào nhà họ

D. Vào nhà người khác, bới đồ bừa bãi khi họ đi vắng

     Câu 13 (0,25 điểm). Trong trường hợp sau, chị L đã thực hiện quyền nào của công dân?

Chị L muốn tìm hiểu thông tin về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện mình để xây dựng các công trình công cộng. Chị L đến Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị được cung cấp thông tin về những nội dung này. Sau khi chị L trình bày về mong muốn của mình, chị đã được cung cấp đầy đủ những thông tin mà chị đề nghị và được giải thích rõ về những nội dung trong thông tin.

A. Tiếp cận thông tin.

B. Bảo hộ danh dự. 

C. Tự do ngôn luận.

D. Tự do báo chí.

     Câu 14 (0,25 điểm). Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nghĩa vụ của công dân khi thực hiện quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo?

A. Trung thành với Tổ quốc, bảo vệ Tổ quốc.

B. Xâm phạm đến quyền và lợi ích của người khác.

C. Tuân thủ các quy định về Hiến pháp và pháp luật.

D. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.

     Câu 15 (0,25 điểm). Trong tình huống dưới đây, chủ thể nào đã vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của công dân?

Thôn A có ông K; vợ chồng anh T, chị P; vợ chồng chị X, anh V và con gái là cháu M cùng sinh sống. Vốn có định kiến từ trước nên khi thấy chị P đứng trước cổng nhà mình, chị X đã bịa đặt rằng chị P ăn cắp đồ của mình đồng thời hỗ trợ anh V đánh đuổi chị P. Sau đó ít lâu, khi bị chị P đưa tin sai sự thật về mình, anh V đã bí mật giam chị tại một ngôi nhà hoang. Qua hai ngày chị P mất tích, anh T phát hiện sự việc nên đã thuê ông K dùng hung khí đe dọa giết anh V buộc anh V phải thả vợ mình.

A. Anh V và anh T.

B. Anh T và chị Y.

C. Chị X và chị P.

D. Ông K và anh V.

     Câu 16 (0,25 điểm). C và bạn vô tình làm rơi quyển truyện xuống ban công nhà tầng dưới nên vội vàng chạy xuống để xin lại. Xuống đến nơi, C thấy cửa nhà hàng xóm chỉ khép hờ nhưng gọi không thấy ai trả lời. Người bạn thấy vậy liền bảo C cứ mở cửa vào lấy quyển truyện, mình chỉ nhặt đồ của mình làm rơi nên sẽ không sao?

A. Nghe theo lời khuyên của bạn rồi tự ý vào nhà hàng xóm để lấy quyển truyện.

B. Không đồng ý, giải thích cho bạn hiểu việc tự ý vào nhà người khác là không đúng.

C. Không đồng tình với lời khuyên của bạn; đồng thời mắng bạn vì bạn thiếu hiểu biết.

D. Rủ nhiều người khác cùng vào nhà hàng xóm để chứng minh mình không có ý đồ xấu

     Câu 17 (0,25 điểm). K, A, V là bạn thân của nhau. Một lần, K và A đến chơi trong lúc V đang ở ngoài quét sân, K thấy cuốn nhật ký để trên bàn học nên rủ A cùng đọc nhật ký. Trong trường hợp này, nếu là bạn A, em nên lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?

A. Lập tức đồng ý vì bản thân cũng tò mò, muốn biết những gì V viết trong nhật kí.

B. Từ chối và khuyên K không nên đọc nhật kí của V vì làm vậy là vi phạm pháp luật.

C. Bảo K đọc sau đó kể lại cho mình, còn mình thì đứng cảnh giới để tránh V phát hiện.

D. Lập tức từ chối, sau đó mắng K vì sự thiếu hiểu biết đồng thời thông báo sự việc cho V.

     Câu 18 (0,25 điểm). Chủ thể nào trong tình huống sau đã thực hiện tốt quyền tiếp cận thông tin của công dân?

Chị V và anh K muốn tìm hiểu thông tin về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện mình để xây dựng các công trình công cộng. Hai người đến Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị được cung cấp thông tin về những nội dung này. Sau khi nghe chị V và anh K trình bày về mong muốn của mình, ông T (cán bộ lãnh đạo huyện X) đã từ chối cung cấp thông tin với lý do: đây là những tài liệu mật, không được phép công khai.

A. Chị V và anh K.

B. Ông T và anh K.

C. Ông T và chị V.

D. Ông T, chị V, anh K.

     Câu 19 (0,25 điểm). Tình cờ trong một lần đi chơi H vô tình nhìn thấy một nhóm người đang đưa thông tin và dụ dỗ K tham gia vào nhóm hội tôn giáo của họ. H đã từng đọc được thông tin về việc rất nhiều các “đạo lạ” không được cho phép hoạt động đang cố gắng lôi kéo những người cả tin tham gia vào đội nhóm của họ, để truyền bá các thông tin không chính xác nhằm mục đích bôi nhọ Chính quyền và chủ trương của Nhà nước. Nếu em là H, em nên làm gì để giúp K không bị những người xấu dụ dỗ?  

A. Mặc kệ K vì dù gì việc đó cũng không liên quan tới mình

B. Khuyên nhủ K không nên tin theo, nghe lời người lạ, không tham gia vào các hội nhóm không rõ nguồn gốc, không được Nhà nước cho phép hoạt động

C. Ra mặt xua đuổi nhóm người kia đi, không cho họ tiếp xúc với K

D. Để cho K tự giải quyết vấn đề của mình, vì không ai có thể giúp được mình ngoài bản thân mình

     Câu 20 (0,25 điểm). Trong tình huống sau, chủ thể nào đã vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân?

Anh A và chị B là vợ chồng, hai người chung sống cùng nhà với bố mẹ anh A là ông T và bà C. Chị B là người theo tôn giáo và thường đi cầu nguyện nhằm mong muốn có một cuộc sống bình an, tốt đẹp. Nhưng theo anh A, việc thực hành tôn giáo của chị B rất mất thời gian, không mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình. Chị B không đồng ý vì đây là quyền tự do của công dân về tôn giáo, tín ngưỡng. Tuy nhiên, anh A vẫn phản đối và thường xuyên lên án, cấm đoán không cho chị thực hành tôn giáo của mình. Thấy vợ chồng hai con thường xuyên bất hòa, ông T và bà C tuyên bố: nếu chị B không từ bỏ việc thực hành tôn giáo thì sẽ đuổi chị B ra khỏi nhà.

A. Anh A và chị B.

B. Chị B và bà C.

C. Ông T, chị B và anh A.

D. Bà C, ông T và anh A.

     B. PHẦN TỰ LUẬN (5,0 điểm)

     Câu 1 (2,5 điểm).

a. Em hiểu như thế nào về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở?

b. Theo em, công dân có trách nhiệm gì trong thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở?

     Câu 2 (1,5 điểm). Em hãy cho biết, các ý kiến sau đây đúng hay sai? Vì sao?

a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân chỉ được thực hiện khi cơ quan công an tiến hành bắt, giam, giữ người.

b. Chỉ có công dân Việt Nam mới được nhà nước đảm bảo quyền bất khả xâm phạm thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.

c. Thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân góp phần duy trì an ninh, trật tự xã hội.

 Câu 3 (1,0 điểm). Chiều nay. N nhận được một bức thư, sau khi đọc xong N vội gấp, bỏ vào cặp sách rồi chạy đi đâu đó với gương mặt rất hoảng hốt. Một số bạn trong lớp lo lắng cho N nên định mở cặp lấy bức thư ra đọc xem nội dung thế nào. S cũng rất lo cho N nhưng S thấy việc tự ý đọc thư của người khác như vậy là không đúng. S băn khoăn không biết có nên ngăn cản các bạn hay không.

Nếu là S, trong trường hợp này em sẽ làm gì để thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín của công dân?

 Hướng dẫn trả lời:

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (5,0 điểm)

        Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm.  

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6Câu 7Câu 8
BCCDDCBA
Câu 9Câu 10Câu 11Câu 12Câu 13Câu 14Câu 15Câu 16
AAACABCB
Câu 17Câu 18Câu 19Câu 20    
BABD    

 B. PHẦN TỰ LUẬN (5,0 điểm)

Câu 1:

a. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền hiến định:

- Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm: nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. - Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm: nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

- Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.  - Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

- Việc khám xét chỗ ở của công dân chỉ được phép thực hiện trong những trường hợp pháp luật quy định và phải tuân thủ đúng trình tự thủ tục luật định. - Việc khám xét chỗ ở của công dân chỉ được phép thực hiện trong những trường hợp pháp luật quy định và phải tuân thủ đúng trình tự thủ tục luật định.

b. Trách nhiệm của công dân trong thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở:

Công dân cần có trách nhiệm học tập, nắm vững những quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, tự giác thực hiện quy định về quyền này, vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật về bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Câu 2:

- Ý kiến a. Sai, vì quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được tất cả mọi người thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi. - Ý kiến a. Sai, vì quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được tất cả mọi người thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.

- Ý kiến b. Sai, vì công dân các quốc gia khác đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam cũng được Nhà nước Việt Nam đảm bảo quyền bất khả xâm phạm thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. - Ý kiến b. Sai, vì công dân các quốc gia khác đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam cũng được Nhà nước Việt Nam đảm bảo quyền bất khả xâm phạm thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.

- Ý kiến c. Đúng, vì thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân sẽ ngăn chặn các hành vi xâm phạm trái phép đến thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân; đảm bảo tính tôn nghiêm của pháp luật, góp phần duy trì an ninh, trật tự xã hội. - Ý kiến c. Đúng, vì thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân sẽ ngăn chặn các hành vi xâm phạm trái phép đến thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân; đảm bảo tính tôn nghiêm của pháp luật, góp phần duy trì an ninh, trật tự xã hội.

Câu 3:

- Nếu là S, em sẽ:  - Nếu là S, em sẽ:

+ Ngăn không cho các bạn mở cặp N lấy bức thư ra đọc, giải thích cho các bạn hiểu việc các bạn lo lắng và muốn tìm hiểu nguyên nhân sự việc để giúp đỡ N là việc tốt, tuy nhiên việc tự ý đọc thư của người khác là không đúng, xâm phạm quyền riêng tư của cá nhân. + Ngăn không cho các bạn mở cặp N lấy bức thư ra đọc, giải thích cho các bạn hiểu việc các bạn lo lắng và muốn tìm hiểu nguyên nhân sự việc để giúp đỡ N là việc tốt, tuy nhiên việc tự ý đọc thư của người khác là không đúng, xâm phạm quyền riêng tư của cá nhân.

+ Khuyên các bạn nên báo lại sự việc với cô giáo chủ nhiệm để được hỗ trợ. + Khuyên các bạn nên báo lại sự việc với cô giáo chủ nhiệm để được hỗ trợ.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi Kinh tế pháp luật 11 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi Kinh tế pháp luật 11 chân trời, đề thi cuối kì 2 KTPL 11 CTST: Đề tham

Bình luận

Giải bài tập những môn khác