Tóm tắt kiến thức địa lý 10 cánh diều bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa

Tổng hợp kiến thức trọng tâm địa lý 10 cánh diều bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

1. KHÁI NIỆM THỦY QUYỂN

- Thuỷ quyển là toàn bộ nước trên Trái Đất ở các trạng thái khác nhau (lỏng, rắn, hơi), bao gồm nước trong các biển, đại dương, trên các lục địa và trong khí quyển, trong đó có khoảng 2,8 % là nước ngọt, còn lại là nước mặn. 

- Phần lớn nước ngọt của Trái Đất là băng, tuyết ở hai cực và trên các đỉnh núi cao. Sự vận động và thay đổi trạng thái của nước tạo nên vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất.

2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG

- Chế độ mưa: quy định chế độ dòng chảy sông

- Băng tuyết tan: Làm tăng lưu lượng dòng chảy vào mùa xuân khi băng tuyết tan nhanh.

- Hồ, đầm: điều tiết chế độ dòng chảy nước sông.

- Địa hình: Độ dốc địa hình càng lớn, thời gian tập trung nước và thoét nước trên sông càng nhanh.

- Đặc điểm đất, đá và thực vật: các khu vực đất, đá dễ thấm nước, vỏ phong hoá dày, có nhiều thực vật che phủ thường có nguồn nước phong phú, dòng chảy điều hoà.

- Con người: Điều tiết chế độ dòng chyar sông thông qua việc xây dựng các hồ chứa thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, trồng và bảo vệ rừng.

3. HỒ VÀ PHÂN LOẠI HỒ THEO NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH

- Hồ là những khoảng nước đọng hình thành ở nơi có địa hình trũng, tương đối rộng và sâu trong đất liền.

 - Có nhiều cách phân loại hồ khác nhau, dựa vào nguồn gốc hình thành:

+ Hồ tự nhiên:

  • Hồ móng ngựa
  • Hồ kiến tạo
  • Hồ băng hà
  • Hồ miệng núi lửa

+ Hồ nhân tạo.

4. NƯỚC BĂNG TUYẾT VÀ NƯỚC NGẦM

a. Nước băng tuyết

- Băng và tuyết là nước ở thể rắn, chiếm phần lớn lượng nước ngọt trên Trái Đất. Nước băng tuyết bao phủ gắn 11% diện tích các lục địa với thể tích hơn 24 triệu km. 

- Nguồn gốc hình thành băng là do tuyết rơi trong điều kiện nhiệt độ thấp, được tích tụ, nén chặt trong thời gian dài.

- Băng, tuyết có vai trò cung cấp nguồn nước cho sống khi nước băng tan và tạo thành các dạng địa hinh bằng hà ở vùng khí hậu lạnh.

b. Nước ngầm

- Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng đất, đã thấm nước của vỏ Trái Đất. Phía dưới tầng nước ngầm là tầng đất, đá không thấm nước. 

- Nguồn gốc của nước ngầm chủ yếu là do nước trên mặt đất thấm xuống.

- Mực nước ngầm luôn thay đổi do phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: nguồn cung cấp, đặc điểm địa hình; khả năng thấm nước của dất, đủ, mức độ bốc hơi, lớp phủ thực vật và con người. 

- Nước ngầm là một trong những nguồn cung cấp nước cho các hệ thống sông trên Trái Đất và là kho nước ngọt có trữ lượng lớn phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của con người.

5. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ NƯỚC NGỌT

Các giải pháp chủ yếu hiện nay nhằm bảo vệ nguồn nước ngọt bao gồm:

- Giữ sạch nguồn nước. 

- Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước. 

- Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa, kiến thức trọng tâm địa lý 10 cánh diều bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa, nội dung chính bài Thủy quyển. Nước trên lục địa

Bình luận

Giải bài tập những môn khác