Đáp án bài tập bổ sung trang 66 VBT vật lý 8

2. Bài tập bổ sung

14.a. Để kéo một vật nặng lên cao, người ta dùng một hệ thống ròng rọc như hình 14.1. Vật nặng có trọng lượng là P. Coi khối lượng của ròng rọc không đáng kể và bỏ qua ma sát. Để kéo vật lên với vận tốc không đổi, cần một lực F bằng:

A. P    

B. P/3

C. P/2     

D. P/4

14.b. Người ta kê một tấm ván để kéo một cái hòm khối lượng 60kg lên một xe tải. Sàn xe tải cao 0,8m, tấm ván dài 2,5m, lực kéo bằng 300N. Tính lực ma sát giữa đáy hòm và mặt ván. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.


14.a. Chọn C.

Khi vật đi lên được 1 đoạn h thì lực F phải kéo dây di chuyển 1 đoạn là 2s, đo công không thay đổi nên ta được lợi 2 lần về lực. Do đó: F = P/2.

14.b. Vật nặng có khối lượng 60kg nghĩa là trọng lượng bằng:

P = 10.m = 10.60 = 600N.

Công của lực kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng là:

A = F.l = 300.2,5 = 750J.

Công của lực kéo trực tiếp vật theo phương thẳng đứng là:

$A_{1}$ = P. h = 600N.0,8m = 480J.

Công của lực ma sát giữa đáy hòm và mặt ván là:

$A_{F_{ms}}$ = A – $A_{1}$ = 750 – 480 = 270J.

Mặt khác: $A_{F_{ms}} = F_{ms}.s = F_{ms}.l$ (vì s = l).

Suy ra lực ma sát giữa đáy hòm và mặt ván là: $F_{ms}$ = 270/2,5 = 108N.

Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng là: H = $\frac{A_{1}}{A}$.100%=$\frac{480}{750}$.100%=64%


Bình luận

Giải bài tập những môn khác