Giáo án ngữ văn 7: Bài Ôn tập phần văn

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Ôn tập phần văn. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: ÔN TẬP PHẦN VĂN A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Củng cố một số khái niệm thể loại liên quan đến đọc, hiểu văn bản như ca dao, dân ca, tục ngữ, thơ trữ tình, thơ Đường luật, thơ lục bát, song thất lục bát; phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật. - Nắm sơ giản về thể loại thơ Đường luật. - Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại ở từng văn bản. 2. Kĩ năng - Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức về các văn bản đã học. - So sánh, ghi nhớ, học thuộc lòng các văn bản tiêu biểu. - Đọc, hiểu các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận ngắn. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Suy nghĩ, phê phán, phân tích và đưa ra ý kiến cá nhân đánh giá chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài, về quá trình tạo lập văn bản. - Ra quyết định: Lựa chọn cách lập luận khi tạo lập văn bản. 4. Thái độ Giáo dục hs ý thức ôn luyện, tích hợp kiến thức 3 phần. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Chấm bài. + Liệt kê những lỗi của học sinh. - Học sinh: + Xem lại kiến thức đã học, phương pháp làm bài nghị luận. + Lập dàn ý các đề bài theo hướng dẫn của giáo viên. + Đọc lại bài của mình và tự sửa lỗi. C. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp: Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm, cá nhân lập một văn bản chính xác... - Kĩ thuật dạy học: + Đặt câu hỏi, phân tích các bài viết của học sinh để rút ra bài học thiết thực về cách tạo lập một văn bản. + Động não: Suy nghĩ, phân tích bài viết của học sinh để rút ra những bài học thiết thực về cách tạo lập một văn bản. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (1’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới (39’) ? Trong học kì II, chúng ta đã học các tác phẩm thuộc các thể loại văn học nào? - Tục ngữ, văn bản nghị luận, tác phẩm truyện, kí. Hôm nay chúng ta ôn các tác phẩm đã học trong học kì I và học kì II. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu : T¹o t©m thÕ vµ ®Þnh h­íng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp - Phương pháp: Quan sát, vấn ®¸p, thuyÕt tr×nh. - Kỹ thuật: ®éng n·o - Thời gian: 5 phút GV tổ chức cuộc thi Tinh thần đồng đội: Chia lớp thành 2-4 nhóm, thời gian 4 phút, các nhóm kể tên các tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn 7 đã học/ kể tên các thể loại HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Hs nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác... - Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng Giảng, thảo luận nhóm. - Kỹ thuật: Động não, giao việc A. Hệ thống hoá kiến thức I. Hệ thống các tác phẩm văn học Học kì I 1. Cổng trường mở ra 19. Hồi hương ngẫu thư 2. Mẹ tôi 20. Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) 3. Cuộc chia tay của những con búp bê 21. Cảnh khuya 4. Những câu hát về tình cảm gia đình 22. Tiếng gà trưa 5. Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người 23. Một thứ quà của lúa non: cốm 6. Những câu hát than thân 24. Sài Gòn tôi yêu 7. Những câu hát châm biếm 25. Mùa xuân của tôi 8. Nam quốc sơn hà Học kỳ II 9. Tụng giá hoàn kinh sư 26. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 10. Thiên trường vãn vọng 27. Tục ngữ về con người và xã hội. 11. Côn Sơn ca 28. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. 12. Chinh phụ ngâm khúc (trích) 29. Sự giàu đẹp của tiếng Việt 13. Bánh trôi nước 30. Đức tính giản dị của Bác Hồ 14. Qua Đèo Ngang 31. Ý nghĩa văn chương 15. Bạn đến chơi nhà 32. Sống chết mặc bay 16. Vọng Lư sơn bộc bố ( Xa ngắm thác núi Lư) 33. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu 17. Tĩnh dạ tứ ( Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) 34. Ca Huế trên sông Hương 18. Mao ốc vị thu phong sở phá ca 35. Quan Âm Thị Kính II. Hệ thống các thể loại đã học Thể loại Định nghĩa 1. Ca dao - dân ca - Là các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc diễn tả đời sống nội tâm của con người. 2. Tục ngữ - Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về:quy luật của thiên nhiên; kinh nghiệm lao động, sản xuất; kinh nghiệm về con người và xã hội. - Những bài học kinh nghiệm về quy luật thiên nhiên và lđsx là nội dung quan trọng của tục ngữ. 3. Thơ trữ tình - Một thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính chất cách điệu cao. 4. Thơ thất ngôn tứtuyệt Đường luật - 4 câu, mỗi câu 7 tiếng,có niêm luật chặt chẽ - Hiệp vần ở tiếng cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4 - Nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 5. Thơ ngũ ngôntứ tuyệt Đường luật - 4 câu, mỗi câu 5 tiếng,có niêm luật chặt chẽ - Nhịp 3/2 hoặc 2/3 - Hiệp vần ở tiếng cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4 6. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật - 8 câu, mỗi câu 7 tiếng,có niêm luật chặt chẽ - Gieo vần ở chữ cuối câu 1,2,4,6,8 - Cú phép đối ở câu 3-4, 5-6 - Luật bằng trắc 7. Thơ lục bát - Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao - dân ca - Không hạn định về số câu. Kết cấu theo từng cặp: câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát). - Nhịp 2/2/2/; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4... - Có luật bằng trắc, cứ 2 câu thì đổi vần mà là vần bằng. - Gieo vần: chữ cuối câu 6 vần với chữ 6 câu 8, chữ cuối câu 8 ở cặp trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp dưới. 8. Thơ song thất lục bát - Kết hợp có sáng tạo giữa thơ thất ngôn Đường luật và thơ lục bát do người VN sáng tạo ra. - Một khổ 4 câu: 2 câu 7 tiếng (song thất) tiếp 1 cặp 6-8 (lục bát) - Gieo vần: chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ 5 câu 7 dưới (vần trắc), chữ cuối câu 7 dưới vần với chữ cuối câu 6 ( vần bằng), chữ cuối câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 trên của khổ sau (vần bằng). - Nhịp ở 2 câu 7 tiếng 3/4 hoặc 3/2/2 9. Phép tương phản - Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật... trái ngược nhau để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai 10. Tăng cấp - Thường đi cùng với tương phản - Cùng với quá trình hành động, nói năng, tăng dần cường độ, tốc độ, mức độ, chất lượng, số lượng, màu sắc, âm thanh.. III. Giá trị nội dung, đặc điểm hình thức nổi bật của các văn bản tục ngữ, ca dao dân ca, thơ trữ tình đã học Văn bản Giá trị nội dung Đặc điểm hình thức Ca dao dân ca - Nhớ thương, kính yêu - Than thân trách phận, buồn bã, hối tiếc. - Tự hào, biết ơn. - Châm biếm, hài hước, đả kích - Sử dụng biện pháp: so sánh, ẩn dụ, đối xứng, tăng cấp... - Giọng điệu ngọt ngào mà trang nghiêm. - Cách nói có hàm ý, giễu nhại Tục ngữ - Kinh nghiệm về thiên nhiên - thời tiết. - Kinh nghiệm về lao động sản xuất nông nghiệp. - Kinh nghiệm về con người, xã hội. - Cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc - Sử dụng phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ... - Tạo vần, nhịp cho dễ nhớ, dễ vận dụng Thơ trữ tình - Lòng yêu nước và tự hào dân tộc. - Ý chí bất khuất, kiên quyết đánh bại mọi quân xâm lược. - Thương yêu dân, mong dân được no ấm - Nhớ quê, mong về quê, ngỡ ngàng khi trở về, nhớ mẹ, nhớ thương bà... - Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên: đêm trăng xuân, cảnh khuya, thác hùng vĩ, đèo vắng... - Ca ngợi tình bạn chân thành, tình vợ chồng thuỷ chung chờ đợi, vời vợi, nhớ thương.... - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh - Giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái - Sử dụng phép đối, so sánh, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình... có hiệu quả nghệ thuật - Vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện - Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh nhiều tầng ý nghĩa,tạo nên tình huống khó xử, cấu tứ độc đáo... IV. Giá trị nội dung, đặc điểm hình thức nổi bật của các văn bản văn xuôi đã học TT Nhan đề văn bản Giá trị chính về nội dung Giá trị chính về nghệ thuật 1 Cổng trường mở ra (Lý Lan) - Lòng mẹ thương con vô bờ, ước mong con học giỏi nên người trong đêm trước ngày khai giảng lần đầu tiên của đời con. - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ nói với con. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm 2 Mẹ tôi (trích Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi) - Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng. Thật là đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ 3 Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) - Tình cảm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng - Người lớn, các bậc cha mẹ hãy vì con cái mà cố gắng có thể tránh những cuộc chia li. - Xây dựng tình huống tâm lí - Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử của các bậc làm cha, làm mẹ 4 Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam) - Ca ngợi và miêu tả vẻ đẹp giá trị của một thứ quà quê đặc sản mà quen thuộc Việt Nam. - Lời văn trang trọng, tinh tế, giàu cảm xúc, giàu chất thơ - Chọn lọc chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm 5 Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương) - Tình cảm sâu đậm của t/g đối với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế về thành phố này. - Tạo bố cục vb theo mạch cảm xúc về thành phố Sài Gòn - Ngôn ngữ đậm đà chất Nam Bộ 6 Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) - Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi sầu xa xứ của người Hà Nội. - Trình bày nội dung vb theo mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê - Có nhiều so sánh, liên tưởng phong phú, độc đáo, giàu chất thơ 7 Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) - Lên án tên quan phủ vô trách nhiệm gây nên tội ác khi làm nhiệm vụ hộ đê, cảm thông với những thống khổ của nhân dân. - Nghệ thuật tương phản, tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động - Ngôi kể khách quan 8 Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) - Đả kích toàn quyền Va-ren đầy âm mưu thủ đoạn thất bại đáng cười trước Phan Bội Châu, ca ngợi người anh hùng trước kẻ thù xảo trá. - Sử dụng triệt để phép đối lập - tương phản - Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơ phương của nhân vật Va-ren - Giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay 9 Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) - Giới thiệu ca Huế - một sinh hoạt và thú vui văn hóa rất tao nhã, độc đáo ở đất cố đô. - Viết theo thể bút kí - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm thấm đẫm chất thơ Hoạt động của thầy và trò Nội dung - H thảo luận nhóm tổ, cử đại diện trình bày kết quả thảo luận về sự giàu đẹp của TV. 1. Hệ thống ng.âm, phụ âm khá phong phú a. Nguyên âm và bán nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, i , (y), ê, e, iê, ươ, uô ... b. Phụ âm: b, c, (k), l, m, n, s, x t, v, q p, th, nh, th, ch (tr) kh, ph, ng (ngh).... 2. Giàu thanh điệu: a. Bằng: huyền, ngang b. Trắc: sắc, hỏi, ngã, nặng Sự phối hợp các nguyên âm - phụ âm, các thanh bằng - trắc tạo cho câu văn, lời thơ nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi trúc trắc khúc khuỷu: VD: - Sóng sầm sịch lưng chừng ngoài bể Bắc Giọt mưa buồn rỉ rắc ngoài hiên... (Dân ca) - Mùa xuân, cùng em lên đồi thông Ta như chim bay trên tầng không... (Lê Anh Xuân) 3. Cú pháp câu tiếng Việt rất tự nhiên, cân đối, nhịp nhàng: - Kho tàng tục ngữ - những câu nói cô đọng, hàm súc nhiều ý nghĩa, cân đối nhịp nhàng có khi có vần điệu, đúc kết những kinh nghiệm sâu sắc về mọi mặt đời sống của nhân dân ta: Lá lành đùm lá rách, một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ... - Kho tàng ca dao - dân ca, thơ: Quả cau nho nhỏ Cái vỏ vân vân Nay anh học gần Mai anh học xa... Xưa xung kích tầm vông kháng chiến Nay hiên ngang một dải thành đồng (Tố Hữu) Đông ăn măng trúc, thu ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao! (Nguyễn Bỉnh Khiêm) 4. Từ vựng dồi dào về cả 3 mặt thơ, nhạc, họa: a. Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động (tượng thanh): ầm ầm, ào ào, vi vu, róc rách, réo rắt, du dương, chan chát, cành cạch.... b. Gợi màu sắc: Xanh xanh, xanh ngắt, xanh ve, xanh nõn chuối, xanh lục, xanh biêng biếc, xanh như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa, xanh màu thiên thanh, xanh trứng sáo, xanh cổ vịt, xanh nhung, xanh tái... c. Gợi hình dáng: Phục phịch, phôm phốp, ục ịch, nặng nề, ì ạch, lạch bạch, lịch bịch, húp híp, khẳng khiu, lẳng khẳng, tong teo, gầy gò, gầy giơ xương, gió thổi bay, gầy xác ve, hoăm hoắm, hun hút... 5. Từ vựng tiếng Việt mỗi ngày tăng một nhiều từ mới, cách nói mới: Xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay... Bắn như đổ đạn lên trời, trai anh hùng, gái thuyền quyên, chia lửa, hội thảo... - H thảo luận nhóm tổ, cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và thương muôn vật muôn loài. Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung chính là nguồn gốc cảm hứng của Nguyễn Du khi ông viết Đoạn trường tân thanh: Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều. Chinh phụ ngâm khúc là lòng thương nhớ, mong mỏi chờ đợi người chồng đi chinh chiến xa của người chinh phụ: Thiên địa phong trần, hồng nhan đa truân... - Ca dao, dân ca trữ tình, thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận người phụ nữ. - Tình yêu thương chim chóc là cảm hứng của bài Lao xao, thương quý cây tre - thương quý con người Việt Nam là nguồn gốc của bài thuyết minh Cây tre Việt Nam và bài thơ Tre Việt Nam... 2. Văn chương sáng tạo ra sự sống, sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác. - Thế giới làng quê trong ca dao, thế giới truyện Kiều với biết bao cảnh ngộ khác nhau: mơ màng, dữ dội, thanh nhã, nhơ bẩn... Có cảnh mùa xuân cỏ non xanh rợn chân trời, cảnh đêm hè hoa lựu lập lòe đâm bông, trời thu long lanh đáy nước, thề bồi dưới trăng, xung sát quyết tử nơi chiến trường, sông Tiền Đường, lầu Ngưng Bích... - Thế giới loài vật trong Dế mèn phiêu lưu ký vừa quen vừa lạ thật hấp dẫn, không chỉ đối với trẻ con cũng như truyện cổ tích kỳ diệu của An-đéc-xen... 3. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. - Ta chưa già để hiểu hết được cảm xúc bẽ bàng và buồn tê tái của Hạ Tri Chương khi lũ trẻ con ở làng quê coi ông như khách lạ, cũng chưa có dịp xa nhà, xa quê lâu để cùng Lý Bạch cúi đầu, ngẩng đầu mà tư cố hương, ta cũng không phải sống trong cảnh nghèo túng, quẫn bách như Đỗ Phủ để mơ một ngôi nhà rộng muôn ngàn gian...thế nhưng ta vẫn có thể đồng cảm, cùng xúc động chia sẻ những tâm trạng, những nỗi niềm mà văn học chân chính đem lại cho ta. - Đọc văn chương, ta mới càng thấm thía câu: Ngoài trời còn có trời (thiên ngoại hữu thiên), không có gì đẹp bằng con người... - Học sinh tự chọn tác phẩm để viết. - Giáo viên hướng dẫn cách viết. B. Luyện tập Câu 7 (sgk): Ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt Câu 8 (sgk): Phát biểu về ý nghĩa văn chương Bài tập: Viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em về giá trị nội dung, nghệ thuật của một trong số các tác phẩm đã học. 4. Hướng dẫn HS về nhà (2’) * Học bài cũ - Học, nắm chắc nội dung nghệ thuật các văn bản, phân biệt thể thơ. - Học thuộc 1 số đoạn thơ, đoạn văn hay trong các văn bản đã học. - Nhớ được 50 từ Hán Việt thông dụng. * Chuẩn bị bài mới: Ôn tập phần Tiếng Việt - Các dấu câu. - Các kiểu câu đơn. ? Lập sơ đồ hệ thống hoá kiến thức Tiếng Việt về: - Các dấu câu. - Các kiểu câu đơn. ? Có mấy cách phân loại câu đơn? Đó là những cách nào? ? Dựa trên đặc điểm của câu đơn, em thấy câu đơn được chia thành mấy loại? Đó là những loại nào? ? Em hãy kể tên các loại dấu câu đã học? ? Hãy nêu công dụng của mỗi loại câu đó? ? Đặt câu phân theo mục đích nói? ? Đặt câu phân theo cấu tạo?

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án ngữ văn 7

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: giáo án hai cột bài Ôn tập phần văn, giáo án chi tiết bài Ôn tập phần văn, giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh bài Ôn tập phần văn, giáo án 5 bước bài Ôn tập phần văn, giáo án 5 hoạt động Ôn tập phần văn

Giải bài tập những môn khác